​HIỆP ĐỊNH, THỎA THUẬN, BẢN GHI NHỚ GIỮA HAI NƯỚC:

- Các Hiệp định đã ký: Hiệp định thương mại (5/1994); Nghị định thư hợp tác giữa hai Bộ ngoại giao (6/1996); Hiệp định hàng không (4/1999); Hiệp định Khuyến khích và bảo hộ đầu tư (9/1997); Hiệp định Hợp tác Kinh tế - Kỹ thuật (9/1997); Hợp tác thanh tra (3/1999); Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập (3/2006); Bản ghi nhớ hợp tác du lịch (3/2006); Chương trình hợp tác văn hóa và xã hội giai đoạn 2006-2010 (3/2006); Bản ghi nhớ hợp tác giữa Cục Xúc tiến Thương mại Việt Nam và Cơ quan Hội chợ triển lãm quốc tế Ai Cập (3/2006).

Ủy ban Liên Chính phủ hai nước đã họp lần thứ nhất tại Hà Nội tháng 9/1997, lần thứ hai tại Cai-rô tháng 3/2006 và lần thứ 3 tại Hà Nội tháng 4/2007. Kim ngạch buôn bán giữa hai nước năm 2002 đạt 22,7 triệu USD (ta xuất 21,8 triệu); năm 2003 đạt 29 triệu (ta xuất 22,2 triệu); năm 2004 đạt 41,1 triệu (ta xuất 38,7 triệu); năm 2005 đạt 64,2 triệu (ta xuất 45,1 triệu), năm 2006 đạt trên 60 triệu USD (ta xuất 44 triệu), năm 2007 đạt 100 triệu USD(ta xuất là chủ yếu) Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam là linh kiện điện tử, hạt tiêu đen, nguyên liệu thuốc lá, sợi dệt, lưới cá, sản phẩm dừa, cà phê, giày dép, đồ gia dụng, cao su, săm lốp ô-tô, đồ điện, gạo. Các mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam là: nguyên vật liệu, hóa chất, dược phẩm, sắt thép phế liệu và hàng tiêu dùng khác... (Tháng 5/2008).
  ​​  ​​​​​​​​​​​​​   ​​​